Ly hôn khi vợ/chồng đang ở nước ngoài

02/12/2024

Ly hôn khi vợ/chồng đang ở nước ngoài là gì?

Ly hôn khi một trong hai bên vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài là trường hợp ly hôn mà một bên không có mặt tại Việt Nam, do đang sinh sống, làm việc hoặc cư trú tại nước ngoài. Quá trình ly hôn này thường phức tạp hơn do liên quan đến yếu tố quốc tế và các thủ tục pháp lý đặc thù.

Các trường hợp ly hôn khi vợ/chồng ở nước ngoài

  1. Thuận tình ly hôn
    • Cả hai bên đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân và thỏa thuận được về các vấn đề như: con cái, tài sản, và nợ chung.
    • Một trong hai bên sẽ thực hiện thủ tục ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
  2. Ly hôn đơn phương
    • Một bên yêu cầu ly hôn khi bên còn lại không đồng ý hoặc không thể thỏa thuận được các vấn đề liên quan.
    • Trường hợp này xảy ra khi:
      • Bên kia không hợp tác.
      • Không xác định được địa chỉ hoặc nơi cư trú của bên kia tại nước ngoài.

Thẩm quyền giải quyết

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố nơi người yêu cầu ly hôn cư trú hoặc làm việc.

Các bước thực hiện

  1. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
    • Đơn xin ly hôn (thuận tình) hoặc đơn khởi kiện ly hôn (đơn phương).
    • Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc bản sao).
    • Bản sao giấy tờ tùy thân của người nộp đơn (CMND/CCCD, hộ chiếu).
    • Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
    • Giấy tờ liên quan đến tài sản, con cái (nếu có tranh chấp).
    • Thông tin về địa chỉ cư trú của bên đang ở nước ngoài (nếu có).
  2. Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền
    • Tòa án sẽ xem xét hồ sơ và thụ lý vụ án.
  3. Tống đạt thông báo ra nước ngoài
    • Tòa án sẽ gửi thông báo, giấy triệu tập hoặc các tài liệu cần thiết đến người đang ở nước ngoài thông qua:
      • Đường ngoại giao (Bộ Ngoại giao).
      • Tòa án tại nước sở tại (nếu có hiệp định tương trợ tư pháp).
      • Dịch vụ chuyển phát quốc tế.
  4. Giải quyết tại Tòa án
    • Trường hợp thuận tình: Tòa án xét duyệt nhanh và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
    • Trường hợp đơn phương: Tòa án sẽ xét xử, kể cả khi bên kia không tham gia phiên tòa.
  5. Ra quyết định ly hôn
    • Quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật và là căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Các khó khăn thường gặp

  1. Không xác định được địa chỉ của bên kia
    • Tòa án sẽ yêu cầu người yêu cầu ly hôn cung cấp thông tin đầy đủ về địa chỉ của bên kia. Nếu không cung cấp được, quá trình sẽ bị kéo dài.
  2. Thủ tục tống đạt phức tạp
    • Nếu không có hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và quốc gia nơi bên kia đang cư trú, việc tống đạt thông báo gặp nhiều khó khăn.
  3. Thời gian giải quyết lâu dài
    • Do có yếu tố nước ngoài, thủ tục có thể kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm hoặc hơn, tùy thuộc vào tình huống cụ thể.

Vì sao cần luật sư khi ly hôn có yếu tố nước ngoài?

  1. Tư vấn pháp lý
    • Luật sư giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ cũng như quy trình ly hôn.
  2. Chuẩn bị hồ sơ
    • Hỗ trợ soạn thảo đơn ly hôn và các giấy tờ cần thiết.
  3. Đại diện pháp lý
    • Thay mặt bạn làm việc với Tòa án và cơ quan có thẩm quyền trong nước và quốc tế.
  4. Giảm thiểu rủi ro
    • Đảm bảo quyền lợi về tài sản, con cái, và tránh kéo dài thời gian giải quyết.

Kết luận

Ly hôn khi vợ/chồng ở nước ngoài là một quy trình phức tạp đòi hỏi sự am hiểu pháp luật. Việc có luật sư tham gia sẽ giúp đảm bảo quyền lợi và giải quyết thủ tục nhanh chóng, hiệu quả hơn.


Tham khảo thêm Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP để giải quyết trong trường hợp gặp khó khăn về việc tống đạt các văn bản tố tụng.

1. Ly hôn khi đối phương đang ở nước ngoài
Trường hợp này là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và Gia đình 2014. Đối với yêu cầu giải quyết việc ly hôn khi đối phương đang ở nước ngoài thì việc khó khăn nhất chính là cung cấp địa chỉ chính xác để Toà án có thể tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho đối phương để việc giải quyết vụ án tuân theo đúng quy trình tố tụng.
Căn cứ Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ngày 16/04/2003 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình thì được giải quyết như sau:
- Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài
Khi giải quyết loại việc này, cần phân biệt như sau:
a. Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả vì lý do bị đơn sống lưu vong, không có cơ quan nào quản lý, không có địa chỉ rõ ràng nên không thể liên hệ với họ được, thì Toà án yêu cầu thân nhân của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Toà án những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Sau khi có kết quả, Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.
b. Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:
- Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sựvà giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.
- Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

2. Đối với trường hợp các bên đều là công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, nay họ về Việt Nam xin ly hôn.
Khi giải quyết loại việc này cần phân biệt như sau:
a. Đối với trường hợp các bên có giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước đã ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp hoặc đã được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định của Nghị định số83/1998/NĐ-CPngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83) thì việc kết hôn của đương sự cần được ghi chú vào sổ đăng ký; do đó, nếu việc kết hôn của đương sự chưa được ghi chú vào sổ đăng ký thì Toà án yêu cầu đương sự làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký theo quy định của Nghị định số 83 rồi mới thụ lý giải quyết việc ly hôn. Trong trường hợp đương sự không thực hiện yêu cầu của Toà án làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký mà vẫn có yêu cầu Toà án giải quyết, thì Toà án không công nhận họ là vợ chồng; nếu có yêu cầu Toà án giải quyết về con cái, tài sản thì Toà án giải quyết theo thủ tục chung.
b. Đối với trường hợp các bên có giấy chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước chưa ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp cấp và cũng chưa được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định của Nghị định số 83 thì trong trường hợp này giấy đăng ký kết hôn phải được hợp pháp hoá lãnh sự và việc kết hôn cần được ghi chú vào sổ đăng ký; do đó, nếu giấy đăng ký kết hôn của họ chưa được hợp pháp hoá lãnh sự, việc kết hôn của họ chưa được ghi chú vào sổ đăng ký, thì Toà án yêu cầu đương sự hoàn tất thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký rồi mới thụ lý giải quyết. Trong trường hợp đương sự không thực hiện các thủ tục đó mà vẫn có yêu cầu Toà án giải quyết, thì Toà án không công nhận họ là vợ chồng; nếu có yêu cầu Toà án giải quyết về con cái, tài sản thì Toà án giải quyết theo thủ tục chung.
3. Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, nay người Việt Nam về nước và người nước ngoài xin ly hôn
a. Trong trường hợp người nước ngoài đang ở nước ngoài xin ly hôn người Việt Nam mà người Việt Nam còn quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam, thì Toà án thụ lý giải quyết nhưng việc áp dụng pháp luật để giải quyết cần phân biệt như sau:
- Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó mà trong Hiệp định tương trợ tư pháp đó có quy định khác với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì áp dụng quy định của Hiệp định tương trợ tư pháp để giải quyết; nếu không có quy định khác thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
- Nếu người nước ngoài là công dân của nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp với nước đó thì áp dụng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
b. Trong trường hợp người Việt Nam không còn quốc tịch Việt Nam mặc dù vẫn đang cư trú tại Việt Nam thì Toà án không thụ lý giải quyết vì việc này không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
4. Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài
Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, nhưng người nước ngoài đã về nước mà không còn liên hệ với công dân Việt Nam, nay công dân Việt Nam xin ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết.
Theo quy định tạiĐiều 18 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000thì vợ chồng có nghĩa vụ chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng xây dựng gia đình hạnh phúc; do đó, nếu người nước ngoài bỏ về nước không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam từ một năm trở lên mà đương sự, thân nhân của họ và các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước họ, các cơ quan có thẩm quyền mà người đó là công dân), sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ theo thủ tục xuất nhập cảnh, địa chỉ mà họ khai khi đăng ký kết hôn theo giấy đăng ký kết hôn... nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và xử cho ly hôn.

Để được tư vấn nhanh chóng và chính xác, vui lòng liên hệ:

- Điện thoại: +84 937 024 888 (Trưởng văn phòng - Luật sư Loan)

- Email: lsnguyenloan@yahoo.com

- Địa chỉ: Lô E25 Khu quy hoạch Hoàng Diệu, phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Lô E25 Khu quy hoạch Hoàng Diệu, phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

lsnguyenloan@yahoo.com

+84 937 024 888

Copyright © 2023