TIN TỨC

Phân biệt khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực hành chính

04/03/2025

Phân biệt Khiếu nại và Tố cáo trong lĩnh vực hành chính

Khiếu nại và tố cáo là hai hình thức pháp lý quan trọng, được quy định trong hệ thống pháp luật hành chính của Việt Nam, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức khi tham gia vào các hoạt động hành chính nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người dân vẫn còn nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết và phân biệt rõ ràng giữa khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực hành chính, từ đó giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như sử dụng đúng đắn hai hình thức pháp lý này.

I. Khái niệm và bản chất của Khiếu nại và Tố cáo

  1. Khiếu nại:

    • Khái niệm: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.  
    • Bản chất:
      • Khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức được pháp luật bảo đảm, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ khi bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
      • Khiếu nại mang tính chất cá nhân, tập trung vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
  2. Tố cáo:

    • Khái niệm:Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định, báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.  
    • Bản chất:
      • Tố cáo là quyền của công dân được pháp luật bảo đảm, nhằm phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
      • Tố cáo là một hình thức tham gia của công dân vào việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh.
      • Tố cáo mang tính chất công cộng, hướng đến việc bảo vệ lợi ích chung của Nhà nước, xã hội, công dân.

II. Phân biệt Khiếu nại và Tố cáo

Tiêu chíKhiếu nạiTố cáo
Đối tượngQuyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luậtHành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
Mục đíchBảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nạiBảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
Chủ thểCông dân, cơ quan, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạmCông dân có thông tin về hành vi vi phạm pháp luật
Tính chấtCá nhânCông cộng
Căn cứQuyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp phápHành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
Thủ tụcQuy định tại Luật Khiếu nạiQuy định tại Luật Tố cáo
Thời hiệuCó thời hiệu cụ thể theo từng trường hợpKhông có thời hiệu cụ thể
Quyền và nghĩa vụ của người thực hiệnCó quyền rút khiếu nại, có nghĩa vụ cung cấp chứng cứKhông có quyền rút tố cáo, có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực
Hậu quả pháp lýQuyết định giải quyết khiếu nại, có thể khởi kiện vụ án hành chínhQuyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật, có thể chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra
 

III. Phân tích chi tiết các tiêu chí phân biệt

  1. Đối tượng:

    • Khiếu nại: Đối tượng của khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Điều này có nghĩa là khiếu nại chỉ được thực hiện đối với các quyết định hoặc hành vi của cơ quan nhà nước, không bao gồm các hành vi của cá nhân hoặc tổ chức ngoài nhà nước.
    • Tố cáo: Đối tượng của tố cáo rộng hơn nhiều, bao gồm mọi hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. Điều này có nghĩa là tố cáo có thể được thực hiện đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cả cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức ngoài nhà nước.
  2. Mục đích:

    • Khiếu nại: Mục đích chính của khiếu nại là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Người khiếu nại mong muốn được khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật.
    • Tố cáo: Mục đích chính của tố cáo là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Người tố cáo mong muốn phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh.
  3. Chủ thể:

    • Khiếu nại: Chủ thể của khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Người khiếu nại phải là người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật.
    • Tố cáo: Chủ thể của tố cáo là công dân có thông tin về hành vi vi phạm pháp luật. Người tố cáo không nhất thiết phải là người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi hành vi vi phạm pháp luật.
  4. Tính chất:

    • Khiếu nại: Khiếu nại mang tính chất cá nhân, tập trung vào việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
    • Tố cáo: Tố cáo mang tính chất công cộng, hướng đến việc bảo vệ lợi ích chung của Nhà nước, xã hội, công dân.
  5. Căn cứ:

    • Khiếu nại: Căn cứ của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
    • Tố cáo: Căn cứ của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.  
  6. Thủ tục:

    • Khiếu nại: Thủ tục khiếu nại được quy định tại Luật Khiếu nại.
    • Tố cáo: Thủ tục tố cáo được quy định tại Luật Tố cáo.
  7. Thời hiệu:

    • Khiếu nại: Khiếu nại có thời hiệu cụ thể theo từng trường hợp. Ví dụ, thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
    • Tố cáo: Tố cáo không có thời hiệu cụ thể.
  8. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện:

    • Khiếu nại: Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại, có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình.
    • Tố cáo: Người tố cáo không có quyền rút tố cáo, có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực về hành vi vi phạm pháp luật.
  9. Hậu quả pháp lý:

    • Khiếu nại: Hậu quả pháp lý của khiếu nại là quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
    • Tố cáo: Hậu quả pháp lý của tố cáo là quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Nếu hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

IV. Ví dụ minh họa

  1. Ví dụ về khiếu nại:

    • Ông A nhận được quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện X để thực hiện dự án xây dựng khu dân cư. Ông A cho rằng quyết định thu hồi đất này là trái pháp luật, xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Ông A có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất này đến Ủy ban nhân dân huyện X hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh Y.
  2. Ví dụ về tố cáo:

    • Bà B biết được ông C, cán bộ Ủy ban nhân dân xã Z, có hành vi tham nhũng, nhận hối lộ để làm sai lệch kết quả đấu thầu dự án xây dựng trường học của xã. Bà B có quyền tố cáo ông C nhằm bảo vệ pháp luật, trật tự, an toàn xã hội, thượng tôn pháp luật.

V. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo

  1. Quyền của người khiếu nại:

    • Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.  
    • Nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
    • Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại.
    • Rút khiếu nại tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại.
  2. Nghĩa vụ của người khiếu nại:

    • Khiếu nại đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
    • Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
    • Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
  3. Quyền của người tố cáo:

    • Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
    • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình.
    • Yêu cầu được bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
    • Nhận thông báo về kết quả giải quyết tố cáo.
  4. Nghĩa vụ của người tố cáo:

    • Tố cáo trung thực, khách quan, chính xác.
    • Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo.
    • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo.
    • Không được lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, vu cáo, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người khác.

VI. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

  1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:

    • Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
    • Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới.
    • Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp.
    • Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý trực tiếp.
    • Tổng Thanh tra Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
  2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo:

    • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp.
    • Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm.
    • Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan điều tra, cán bộ điều tra.
    • Thanh tra các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

VII. Thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo

  1. Thời hạn giải quyết khiếu nại:

    • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.  
    • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.  
  2. Thời hạn giải quyết tố cáo:

    • Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
    • Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

VIII. Hậu quả pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo

  1. Hậu quả pháp lý của việc giải quyết khiếu nại:

    • Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
    • Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.  
    • Nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại là trái pháp luật thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải hủy bỏ hoặc sửa đổi quyết định hành chính, hành vi hành chính đó.
    • Người gây thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
  2. Hậu quả pháp lý của việc giải quyết tố cáo:

    • Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật.
    • Nếu hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
    • Người bị tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
    • Người gây thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.

IX. Vai trò của luật sư trong việc khiếu nại, tố cáo

  1. Đối với người khiếu nại:

    • Tư vấn pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại.
    • Hướng dẫn thủ tục khiếu nại.
    • Soạn thảo đơn khiếu nại, văn bản giải trình, chứng cứ.
    • Đại diện người khiếu nại tham gia các buổi làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
    • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại.
    • Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nếu cần thiết.
  2. Đối với người tố cáo:

    • Tư vấn pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo.
    • Hướng dẫn thủ tục tố cáo.
    • Soạn thảo đơn tố cáo, văn bản giải trình, chứng cứ.
    • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
    • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giữ bí mật thông tin của người tố cáo.

Liên hệ

Nếu bạn đang gặp phải những vấn đề pháp lý, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Văn phòng Luật sư Nguyễn Loan

-Địa chỉ tại thành phố Hồ Chí Minh: Số 334 đường Nguyễn Oanh, phường 17, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

-Địa chỉ tại thành phố Đà Lạt: Lô E25 Khu quy hoạch Hoàng Diệu, phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

-Điện thoại liên hệ: 0937.024.888 // 0785.722.224 

- Email: nguyenloanlawoffice@gmail.com

Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn.

Xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và lựa chọn Văn phòng Luật sư Nguyễn Loan!

Luật sư

Liên hệ

Đà Lạt: Lô E25 Khu quy hoạch Hoàng Diệu, phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

TP Hồ Chí Minh: Số 334 đường Nguyễn Oanh, phường 17, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.

0937.024.888

0785.722.224

nguyenloanlawoffice@gmail.com

Facebook